Thứ Năm, 02 Tháng Ba, 2017 19:22

Cám dỗ

Temptatio, Temptation, Tentation

Cám gốc Hán ngữ là cảm: gây xúc động; dỗ gốc Hán ngữ là dụ: nói để người khác làm theo/ Cám dỗ: xúi giục để người khác làm theo.

Thánh Kinh coi Satan là kẻ cám dỗ (x. St 3,1-5; Mt 4.3). Chính Chúa Giêsu cũng chịu cám dỗ nhưng Người đã chiến thắng (x. Mt 4,1-14).

Dưới góc độ luân lý, con người cần phân định giữa "bị cám dỗ" và "thuận theo cơn cám dỗ". Cám dỗ là con đường dẫn đến phạm tội nhưng chưa phải tội, mà có thể là cơ hội để rèn luyện nhân đức (x/ GLHTCG 2847).

Để chiến thắng cám dỗ, Chúa Giêsu dạy phải tỉnh thức và cầu nguyện (x. Mc 14,38); Thánh Phêrô nhắc nhở: “Anh em hãy sống tiết độ và tỉnh thức... hãy đứng vững trong đức tin mà chống cự” (1 Pr 5,8-9); Thánh Phaolô khuyến dụ: “Thiên Chúa sẽ không để anh em bị cám dỗ quá sức; nhưng khi để anh em bị cám dỗ, Ngài sẽ cho kết thúc tốt đẹp, để anh em có sức chịu đựng” (1 Cr 10,13; x. GLHTCG 2848)

 Tiểu ban Từ vựng - UBGLĐT/HĐGMVN

Ý kiến bạn đọc ()
Tin khác
Xem thêm