Thứ Hai, 01 Tháng Sáu, 2015 16:29

Biệt Phái

Pharisaei, Pharisee, Pharisien

Biệt: tách riêng; phái: phe. Biệt phái: phe được tách riêng. Biệt phái: có gốc tiếng Hipri là perushim, nghĩa là những người sống tách biệt.

Biệt phái là một nhóm tín đồ Do Thái giáo, thông thạo Lề Luật, giữ luật cách nhiệm nhặt theo mặt chữ, tự cho mình là thánh thiện, sống tách biệt với dân nghèo và dân ngoại. Biệt phái xuất hiện vào khoảng giữa thế kỷ II trước CN, kế thừa phái Hashidim – những người bảo vệ luật Môisen và dòng họ Macabê.  Biệt phái đề cao hội đường như nơi cầu nguyện và học hỏi Lề Luật, khác với nhóm Sadducaeo, họ chấp nhận những Sách Thánh khác ngoài bộ Ngũ Thư, tin có đời sau, có thiên thần.

Trong các sách Phúc Âm, biệt phái thường được trình bày như những kẻ đối nghịch với Chúa Giêsu (x. Mc7,5; 8,11; 10,2; 12,13). Họ bị coi là có óc nệ luật (x. Lc 6,1-5), chi ly (x. Mt 23,23-24), tự cao tự đại (x. Mt 18, 11-12), và nhất là giả hình (x. Mt 23,3-6). Chúa Giêsu đã nặng lời chỉ trích thói xấu của họ (x. Mt 23).

Tuy nhiên, Chúa Giêsu cũng dùng bữa nơi nhà người biệt phái (x. Lc 7,36; 14,1). Cũng có những người biệt phái có cảm tình với Người hay với các Tông Đồ như ông Nicodemo (x. Ga,1-21; 7,45-50; 19,39), ông Camaliel (x. Cv 5,34-39).

Sau khi Đền thờ Giêrusalem bị người Rôma phá hủy năm 70 sau CN, nhóm biệt phái đã có công duy trì và gầy dựng lại truyền thống Do Thái giáo.

Tiểu ban Từ vựng – UBGLĐT/HĐGMVN

 

Ý kiến bạn đọc ()
Tin khác