Character Sacramentalis, Sacramental Character, Caractère Sacramentel
Ấn tích theo nghĩa Công giáo là từ ghép của ấn tín và bí tích.
![]() |
Ấn tích là dấu ấn của bí tích; dấu ấn không thể tẩy xóa của Thần Khí, in vào linh hồn người lãnh nhận các bí tích Thánh Tẩy, Thêm Sức và Truyền Chức. Do vậy, mỗi người chỉ được nhận ba bí tích đó một lần trong đời mà thôi (x. GLHTCG 698, 1121).
Sách Khải Huyền nói về sự “đóng ấn” trên trán những kẻ được chọn (x. Kh 7,3; 9,4); Thánh Phaolô cũng nói về “ấn tín”, “dấu ấn” hoặc “đóng ấn” của Thần Khí (x 2Cr 1,21; 21-22; Ep 1,13; 4,30).
Bản chất của ấn tích là làm cho người lãnh nhận nên đồng hình đồng dạng với Chúa Giêsu Kitô.
Tiểu ban Từ vựng UBGLÐT/HÐGMVN
Với mục đích để Lời Chúa được loan truyền và thông tin Giáo hội được lan tỏa, tòa soạn sẵn lòng để các tổ chức và cá nhân sử dụng lại tin bài đã đăng trên báo giấy và báo mạng cgvdt.vn của mình.
Tuy nhiên, vì đức công bằng và sự bác ái, xin quý vị vui lòng ghi đầy đủ nguồn như sau: “Theo Báo Công giáo và Dân tộc, website: cgvdt.vn”.
Ngoài ra, nếu chia sẻ bài lên mạng xã hội (Facebook, Twitter…), đề nghị dùng đường dẫn gốc trên website của Công giáo và Dân tộc.