Thứ Sáu, 22 Tháng Mười, 2021 18:18

Đấng bào chữa

Paracletus, Praclete, Paraclet

Ðấng Bào Chữa có gốc tiếng Hy Lạp là paracletos, được dịch ra tiếng Latinh là advocatus, có nghĩa là “người được gọi đến bên mình”, tức trạng sư, người bào chữa, người chuyển cầu.

Trong Tân Ước, Ðấng Bào Chữa - chỉ xuất hiện trong các tác phẩm của Thánh Gioan - dùng để chỉ Chúa Thánh Thần và Chúa Giêsu.

Khi dùng để chỉ Chúa Thánh Thần, từ Ðấng Bào Chữa còn có nghĩa là Ðấng Bảo Trợ, Ðấng An Ủi, Thần Chân Lý (x.GLHTCG 692). Trong diễn từ giã biệt các môn đệ, Chúa Giêsu đã xin Chúa Cha ban Ðấng Bào Chữa tới để an ủi và ở mãi với các môn đệ (x.Ga 14, 16-17), để dạy dỗ các môn đệ mọi điều, và nhắc nhở những gì Chúa Giêsu đã nói với các ông (x.Ga 14,26). Ðấng Bào Chữa làm chứng cho Chúa Giêsu và giúp các môn đệ cũng làm như vậy (x. Ga 15, 26-27). Ngài là Thần Khí Sự Thật, giúp các môn đệ hiểu chân lý toàn vẹn (x. Ga 16, 7-14).

Từ Ðấng Bào Chữa cũng chỉ Chúa Giêsu như trạng sư bào chữa và chuyển cầu cho các tín hữu trước mặt Chúa Cha (x. Ga 2,1).

Tiểu ban Từ vựng - UBGLÐT/HÐGMVN

Ý kiến bạn đọc ()
Tin khác
Xem thêm