Nomen Dei, Divine Name, Nom Divin
Danh: tên; thánh: thần linh. Danh Thánh nghĩa là danh xưng của thần linh.
Trong Cựu Ước, Thiên Chúa đã tự mặc khải mình cho dân Israel một cách tiệm tiến qua nhiều danh hiệu khác nhau như:
- Thiên Chúa của cha ông, hoặc một cách riêng rẽ: Khiên mộc của Abraham (St 15,1), Đấng mà Israel khiếp sợ (St 31,42. 53), Đấng mạnh mẽ của Iacob (St 49,24).
- El (danh tự số ít) có nghĩa là Thiên Chúa (x. St 31,13); Elohim, số nhiều của El nhưng cũng được dùng như một danh từ số ít để nói lên sự cao cả của Thiên Chúa (x. 1 Sm 5,7). El thường được nêu danh với một số tước phẩm như: El Elyon - Thiên Chúa Tối Cao (x. St 14,18); El Olam - Thiên Chúa Vĩnh Hằng (x. St 21,33); El Shaddai - Thiên Chúa toàn năng (x. St 17,1). Thực ra không chỉ dân Israel, mà các dân ngoại cũng gọi các thần của họ là El hay Elohim.
- YMWH (Đức Chúa) là danh hiệu riêng biệt của Thiên Chúa mà dân Israel tôn thờ. Đó là Danh Thánh do chính Thiên Chúa mặc khải cho Moysen trên núi Sinai. YMWH có nghĩa: “Ta là Đấng Hiện Hữu”, hoặc “Ta là Ta hiện hữu”, hoặc “Ta chính là Ta” (Xh 3,14).
Trong Tân Ước, Con Thiên Chúa nhập thể làm người, được đặt tên là Giêsu, có nghĩa là “Đức Chúa cứu” (x. Mt 1,21). Sau khi Người phục sinh, Thiên Chúa ban cho Người danh hiệu: “Đức Giêsu Kitô là Chúa” (Pl 2,9-11). Như vậy đối với các Kitô hữu, Giêsu cũng là một Danh Thánh.
Tiểu ban Từ vựng - UBGLĐT/HĐGMVN
Bình luận