Loca ad Cultum Celebrandum, Places of Divine Worship, Lieu de Culte.
Nơi thờ phượng là danh từ chung chỉ tất cả những loại kiến trúc dùng cho việc thờ phượng Thiên Chúa và tôn kính Các Thánh (x. GLHTCG 1198 - 1199).Người ta thường phân loại các nơi thờ phượng như sau:
- Vương cung thánh đường là nhà thờ có truyền thống cổ kính được Giáo hội thừa nhận hay đã được Đức Giáo Hoàng ban đặc ân.
- Nhà thờ chính tòa (do từ gốc Hy Lạp “kathedra” có nghĩa là ngai, tòa): chỉ thánh đường có bục giảng của Giám mục sở tại.
- Nhà thờ giáo xứ là nơi tập họp các tín hữu thường thuộc một giáo xứ (họ đạo) để cử hành các nghi lễ Phụng Vụ và cầu nguyện. Đa số các nhà thờ là nhà thờ giáo xứ.
- Nhà thờ họ là nơi tập họp các tín hữu của các họ lẻ, thuộc giáo xứ.
- Đền thánh là một nhà thờ được bản quyền sở tại chuẩn nhận làm nơi hành hương thường xuyên cho các tín hữu, vì một lý do đạo đức đặc biệt.
- Nguyện đường là nơi thờ phượng bán công thường do một cộng đoàn hay một nhóm tín hữu sử dụng (x. GL 1223).
- Phòng nguyện là nơi thờ phượng riêng tư vì ích lợi của một người hay một số người (x. GL 1226 - 1228).
Tiểu ban Từ vựng - UBGLĐT/HĐGMVN
Bình luận