Ngôi vị

Persona, Person, Personne.

Ngôi: vị; vị: chỗ. Ngôi vị: chỗ đứng riêng của mình.

Ngôi vị có gốc tiếng Hy Lạp là prosôpon hoặc hypostasis. Prosôpon nghĩa là khuôn mặt (tiếng Latinh là Persona), hay nguồn các mối tương quan. Hypostasis nghĩa là cái đứng ở dưới, cái có thể tự hiện hữu nơi mình.

Các Giáo phụ và các Công đồng Nicêa (325), Constantinopoli (381), Êphêsô (431) đã tu chỉnh khái niệm này theo nghĩa một hữu thể thông hiệp, nhằm giúp suy tư và bàn luận về mầu nhiệm một Thiên Chúa mà Ba Ngôi và mầu nhiệm Chúa Kitô Giêsu một Ngôi Vị mà có hai bản tính.

Như vậy trong ngôn ngữ Kitô giáo, Ngôi Vị chỉ Cha, Con và Thánh Thần trong sự phân biệt giữa Ba Ngôi nhưng hiệp nhất, là một Thiên Chúa duy nhất. “Sự phân biệt thực sự giữa các Ngôi Vị với nhau không phân chia thần tính duy nhất, nên sự phân biệt đó chỉ cốt tại các mối tương quan quy chiếu các Ngôi Vị với nhau” (GLHTCG 255).

Sau này, triết học định nghĩa Ngôi Vị là bản thể cá biệt có lý tính. Ngôi Vị là một hữu thể tự lập, có lý trí, ý chí và tự do, hiện hữu nơi chính mình, không phân chia trong chính mình, phân biệt khỏi mọi sự vật khác. Tuy nhiên, Ngôi Vị chỉ tồn tại và luôn tồn tại trong mối tương quan thiết yếu với những gì khác với mình.

Tiểu ban Từ vựng - UBGLĐT/HĐGMVN

Chia sẻ:

Bình luận

có thể bạn quan tâm

Con người (danh từ chung)
Con người (danh từ chung)
Từ con người có tiếng gốc Hipri là Adam, phát sinh bởi gốc từ adamah - bụi đất, có nghĩa là con người hay loài người (x. St 1,26-28; 2,7).
Đau khổ
Đau khổ
Đau khổ là tình trạng đau đớn, khó chịu mà con người cảm thấy khi sự dữ xuất hiện hay khi thiếu sự lành.
Chứng từ
Chứng từ
Chứng từ là lời và cuộc sống của Kitô hữu có giá trị như bằng cớ về chân lý đức tin: “… sứ điệp cứu độ phải được chứng thực bằng chứng từ của đời sống các Kitô hữu” (GLHTCG 2044).
Con người (danh từ chung)
Con người (danh từ chung)
Từ con người có tiếng gốc Hipri là Adam, phát sinh bởi gốc từ adamah - bụi đất, có nghĩa là con người hay loài người (x. St 1,26-28; 2,7).
Đau khổ
Đau khổ
Đau khổ là tình trạng đau đớn, khó chịu mà con người cảm thấy khi sự dữ xuất hiện hay khi thiếu sự lành.
Chứng từ
Chứng từ
Chứng từ là lời và cuộc sống của Kitô hữu có giá trị như bằng cớ về chân lý đức tin: “… sứ điệp cứu độ phải được chứng thực bằng chứng từ của đời sống các Kitô hữu” (GLHTCG 2044).
Gia đình
Gia đình
Gia đình là một nhóm người có liên hệ với nhau do hôn nhân hay máu mủ, cách chung có cha, mẹ và con cái. Vợ chồng làm nên gia đình căn bản. Ông bà, con cháu, họ hàng là gia đình mở rộng.
Abel
Abel
Abel, có gốc tiếng Hipri là havel, là người con trai thứ hai của Adam và Eva. Theo sách Sáng Thế, ông làm nghề chăn chiên (x. St 4,1-16).
Mại thánh, sự
Mại thánh, sự
Mại thánh là việc mua bán những thực tại thiêng liêng bằng những sự vật trần tục.
Hãm mình
Hãm mình
Hãm mình là việc con người từ bỏ điều vui thích hay chấp nhận sự khó nhọc, thiếu thốn, để ý chí dễ dàng tuân theo thánh ý Thiên Chúa hơn và dự phần vào Cái Chết của Chúa Kitô.
Chủ sự, vị -
Chủ sự, vị -
Chủ: người đứng đầu; sự: việc tôn giáo. Vị chủ sự: người đứng đầu một buổi lễ tôn giáo.
Đam mê
Đam mê
Đam mê là những tình cảm hay cảm xúc mãnh liệt, có khả năng chi phối toàn bộ đời sống con người, khiến con người hành động hoặc không hành động (x. GLHTCG 1771).