Trong Giáo hội, thuật ngữ Tiến sĩ Hội Thánh dùng để chỉ những tác giả đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển của tư tưởng Công giáo. Nhiều vị trong số các giáo phụ thời Giáo hội sơ khai được xem là các tiến sĩ thần học. Các ngài đã viết rất nhiều tài liệu quan trọng và giá trị để chống lại các học thuyết lạc giáo. Không phải tất cả các tiến sĩ đều là các vị thánh và không phải mọi tác phẩm của các vị ấy đều chính xác. Chỉ những vị được Giáo hội tuyên phong một cách chính thức là tiến sĩ thì tác phẩm của những vị ấy mới được xem là hoàn toàn không có sai lầm. Những tiến sĩ được Giáo hội tuyên phong cách long trọng là những vị được tôn kính vì những tác phẩm, giáo huấn và sự thánh thiện của các ngài. Tiêu chí quyết định cho một người được phong tước vị này trước hết là sự thánh thiện và sự hiểu biết cao sâu.

Mới đây, vào ngày 31.7.2025, trong cuộc tiếp kiến dành cho Đức Hồng y Marcello Semeraro, Tổng trưởng Bộ Tuyên thánh, Đức Thánh Cha Lêô XIV đã phê chuẩn quyết định tuyên bố thánh Gioan Henry Newman, một cựu linh mục Anh giáo sống vào thế kỷ XIX đã cải đạo sang Công giáo, là thánh Tiến sĩ thứ 38 của Giáo hội hoàn vũ. Vị thánh tiến sĩ sống lâu nhất là Alfonso María de Ligorio, qua đời lúc 91 tuổi. Người có tuổi đời ngắn nhất là thánh Têrêsa Lisieux, chỉ 24 tuổi, tiếp theo là thánh Catarina Siena, chỉ 33 tuổi, và thánh Antôn Padova, chỉ 36 tuổi. Có 4 vị là nữ gồm thánh Hildegard Bingen (1098-1179); thánh Catarina Siena (1347-1380); thánh Têrêsa Ávila (1515-1582); thánh Têrêsa Lisieux (1873-1897).
Danh sách 38 vị Tiến sĩ Hội Thánh của Giáo hội Công giáo:
1. Thánh Albertô Cả (1205-1280). Ngày mừng kính: 15.11
2. Thánh Alphonsô Maria de Liguori (1696-1787), người Ý. Ngày mừng kính: 01.8
3. Thánh Ambrôsiô thành Milanô (339-397) TGM Milanô. Ngày mừng kính: 07.12
4. Thánh Anselmô (1033-1109). Ngày mừng kính: 21.4
5. Thánh Antôn thành Padova (1195-1231), tu sĩ Phanxicô. Ngày mừng kính: 13.6
6. Thánh Atanasiô, giám mục thành Alessandria (296-373). Ngày mừng kính: 02.5.

7. Thánh Augustinô (354-430). Ngày mừng kính: 28.8
8. Thánh Basiliô cả (330 -379). Ngày mừng kính: 02.1
9. Thánh Bêda (673-735), thầy dòng Biển Ðức, người Anh. Ngày mừng kính: 25.5
10. Thánh Roberto Bellarmino (1542-1621). Ngày mừng kính: 17.9
11. Thánh Bernard Claiveaux (1190-1153). Ngày mừng kính: 20.8
12. Thánh Bonaventura (1217-1274). Ngày mừng kính: 15.7
13. Thánh Nữ Caterina thành Siêna (1347-1380). Ngày mừng kính: 29.4
14. Thánh Cyrillô thành Alexandria (376-444). Ngày mừng kính: 27.6
15. Thánh Cyrillo thành Giêrusalem ( 315-386). Ngày mừng kính: 18.3
16. Thánh Ephrem của Sirye (306-37. Ngày mừng kính: 09.6
17. Thánh Giêrônimô thành Stridône (335-420). Ngày mừng kính: 30.9
18. Thánh Gioan thành Avila (1502-1569). Ngày mừng kính: 10.5.
19. Thánh Gioan Ðamasceno (676-749). Ngày mừng kính: 04.12
20. Thánh Gioan Kim Khẩu (347-407). Ngày mừng kính: 13.9
21. Thánh Gioan thánh giá (1542-1591), người Tây Ban Nha. Ngày mừng: 14.12
22. Thánh Grêgôriô Cả (540-604). Ngày mừng kính: 03.9
23. Thánh Gregorio làng Narek người Armeni (950-1003). Ngày mừng kính: 27.2
24. Thánh Grêgôriô Nazianzeno (329-389). Ngày mừng kính: 02.1.
25. Thánh Gioan Henry Newman (1801-1890). Ngày mừng kính: 09.10
26. Thánh Hilary thành Poitiers ( 315-367). Ngày mừng kính: 13.1
27. Thánh Nữ Hildegard thành Bingen (1098-1179). Ngày mừng kính: 17.9

28. Thánh Irênê thành Lyon (180-202). Ngày mừng kính: 28.6
29. Thánh Isidoro thành Siviglia (560-636). Ngày mừng kính: 04.4
30. Thánh Lêô Cả (400-461), giáo hoàng. Ngày mừng kính: 10.11
31. Thánh Lorensô thành Brindisi (1559-1619). Ngày mừng kính: 21.7
32. Thánh Phanxicô thành Salê (1567-1622). Ngày mừng kính: 24.1
33. Thánh Phêrô Canisiô (1521-1597). Ngày mừng kính: 21.12
34. Thánh Phêrô Damiani (1007-1072). Ngày mừng kính: 21.2
35. Thánh Phêrô Kim Ngôn (380-450). Ngày mừng kính: 30.7
36. Thánh Nữ Têrêsa thành Avila (1515-1582). Ngày mừng kính: 15.10
37. Thánh Bữ Têrêsa Giêsu Hài Ðồng (1873-1897). Ngày mừng kính: 01.10
38. Thánh Tôma thành Aquinô (1225-1274). Ngày mừng kính: 28.1
Bình luận