Communio, Communion, Communion
Hiệp: chung nhau; thông: cùng nhau hòa hợp. Hiệp thông: các bên hòa hợp với nhau.
Sự hiệp thông có gốc tiếng Hy Lạp là koinonia - tình anh em bằng hữu, sự chia sẻ, dự phần vào.
Sự hiệp thông là việc các Kitô hữu sống trong tương quan mật thiết với Chúa Kitô và với nhau (x. 1 Ga 1,3-7; 1 Cr 1,9).
Sự hiệp thông này phát xuất và được đặt nền tảng trên sự hiệp thông thần linh của chính Thiên Chúa Ba Ngôi - Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần.
![]() |
Từ nguyên thủy, Thiên Chúa không ngừng mời gọi con người kết hiệp với Ngài (x. GLHTCG 27). Tội đã phá vỡ sự hiệp thông đó. Nhưng Thiên Chúa đã ban Con của Ngài là Ðức Kitô, Ðấng hiến mạng sống mình để xóa tội trần gian. Nhờ vậy, Thiên Chúa đã giao hòa con người lại với Ngài (x. GLHTCG 613 - 614).
Sự hiệp thông làm nền tảng cho tính duy nhất hữu hình của Hội Thánh. Mặt khác, Hội Thánh còn là dấu chỉ hiệp thông giữa Thiên Chúa và con người (x. GLHTCG 775), nhờ kinh nguyện, cử hành Phụng Vụ và các Bí tích, nhất là Bí tích Thánh Thể (x. 1 Cr 10,16-17).
Sự hiệp thông còn là mối dây liên kết tất cả các Kitô hữu (còn sống cũng như đã qua đời) với nhau: “Tôi tin… các Thánh thông công”. Họ là những kẻ lữ hành trên dương thế, những người quá cố đang được thanh luyện và các Thánh trên trời (x. GLHTCG 962).
Tiểu ban Từ vựng UBGLÐT/HÐGMVN
Bình luận