Primitiae, First-fruits, Prémices
Hoa quả đầu mùa, có gốc tiếng Hipri là bikkurim - dịch sang tiếng Hy Lạp là aparkhe - mở đường, quả đầu mùa; x. 1Cr 15,20.23 -, là những sản phẩm nông nghiệp đầu tiên và tốt nhất của mùa màng, được chọn lựa để tiến dâng cho Thiên Chúa (x. Xh 23,19; 34,26).
Dân Israel cử hành nghi lễ dâng hoa quả đầu mùa để tạ ơn Thiên Chúa, Đấng tác tạo và làm cho muôn loài phát triển. Cựu Ước nhắc đến việc dâng của lễ đầu mùa này vào các dịp như “lễ Mùa gặt” (x. Xh 23,16) hay “lễ các Tuần” (Xh 34,22).
![]() |
Ngoài việc dâng những hoa quả đầu mùa, Thiên Chúa còn buộc dâng hiến mọi con đực đầu lòng của loài vật, và con trai đầu lòng của con người, vì chúng thuộc về Ngài (x. Xh 22,28; 34,19). Ý nghĩa không những để tri ân Thiên Chúa Đấng làm chủ vạn vật, mà còn để tưởng nhớ biến cố mọi con vật và con trai đầu lòng của Ai Cập đã phải chết, còn con cái Israel thì được sống (x. Xh 13,15). Mọi con trai đầu lòng phải được cha mẹ chuộc lại bằng lễ vật (x. Xh 13,13; Ds 18,16).
Trong Tân Ước, Đức Mẹ Maria và Thánh Giuse đã lên Đền thờ để tiến dâng trẻ Giêsu - con đầu lòng (x. Lc 2,22-24) cho Thiên Chúa.
Chúa Giêsu là hoa quả đầu mùa của những người từ cõi chết sống lại (x. 1Cr 15,20.23). Sách Khải Huyền ví Các Thánh độc thân như những hoa quả đầu mùa dâng lên Thiên Chúa (x. Kh 14,4). Thánh Phaolô còn gọi các Kitô hữu đầu tiên là hoa quả đầu mùa dâng cho Chúa Kitô (x. Rm 16,5).
Tiểu ban Từ vựng UBGLĐT/HĐGMVN
Bình luận