Iustitia, Justice, Justice
Công: không thiên vị; lý: lẽ. Công lý: không thiên vị, đúng lẽ phải.
Công lý là việc mỗi người tôn trọng quyền lợi của mình và của tha nhân theo quy định của pháp luật hoặc của quy tắc xã hội.
Công lý - một nhân đức luân lý - là quyết tâm trả lại cho Thiên Chúa những gì thuộc về Thiên Chúa và trả cho tha nhân những gì thuộc về tha nhân (GLHTCG 1807; x. Tóm lược HĐGH CLHB số 201-203).
“Công lý đối với Thiên Chúa được gọi là nhân đức thờ phượng”. Công lý đối với con người là tôn trọng quyền lợi của mỗi người, đối xử công minh với mọi người và thực thi công ích.
Giáo huấn của Giáo hội nói đến ba loại công lý:
a) Công lý pháp lý: quy định những bổn phận công bằng của người dân đối với cộng đồng (HTXH số 201).
b) Công lý giao hoán - công bằng giao hoán: điều tiết việc trao đổi của cải và dịch vụ, theo quy tắc tương xứng về giá trị giữa các cá nhân hay các nhóm với nhau (x.Tóm lược HTXH số 201, 303).
c) Công lý phân phối: quy định việc cộng đồng phải thực hiện cho mỗi công dân tương xứng với sự đóng góp và nhu cầu của họ.
Tiểu ban Từ vựng - UBGLĐT/HĐGMVN
Bình luận