“Họ thấy xuất hiện những hình lưỡi giống như lưỡi lửa tản ra đậu xuống từng người một” (Cv 2,3).
Thánh Kinh cho thấy nhiều cách sử dụng lửa khác nhau trên thế gian. Lửa thường được nhắc đến như một biểu tượng diễn tả sự hiện diện và quyền năng của Chúa, án quyết hoặc việc thanh tẩy của Ngài.
Dùng lửa tại gia: “Khi ấy vua Giơhudi ngự tại cung mùa đông, trời vào tháng chín, trước mặt vua có lò lửa đang cháy” (Gr 36,22); “Chẳng có ai thắp đèn rồi lại để dưới cái thùng, nhưng đặt trên đế, và đèn soi chiếu cho mọi người trong nhà” (Mt 5,15; x. Is 50,11; Mc 14,67 // Lc 22,55 // Ga 18,18; Ga 21,9; Cv 28,2).
Hỏa thiêu: “... thi hài vua và thi hài các con vua ... rồi trở về Giavết và thiêu tại đó” (1Sm 31,12; x. Gs 7,25; Am 6,10).
Lửa là dụng cụ trừng phạt: “Khi người đàn ông nào lấy cả con gái lấy mẹ ... người ta sẽ bỏ nó và hai người đàn bà vào lửa mà thiêu, để không còn tội ác tầy trời giữa các ngươi” (Lv 20,14; x. St 38,24; Lv 20,14; 21,9; Tl 9,49; Dn 3,6).
Lửa như là dụng cụ Thiên Chúa trừng phạt.
- Theo nghĩa thông thường: “Ngày của Chúa sẽ đến như kẻ trộm. Ngày đó, các tầng trời sẽ ầm ầm sụp đổ, ngũ hành bốc cháy tiêu tan, mặt đất và các công trình trên đó sẽ bị thiêu hủy” (2Pr 3,10; x. St 19,24; Lv 10,2; Ds 11,1; 16,35; 2Tx 1,7-8).
- Lửa đời đời: “Ma quỷ, tên mê hoặc chúng, bị quăng vào hồ lửa và diêm sinh, ở đó đã có Con Thú và tên ngôn sứ giả, và chúng sẽ bị làm khổ ngày đêm đời đời kiếp kiếp” (Kh 20,10; x. Is 33,14; 66,24; Mt 3,12 // Lc 3,17 Mt 18,8 // Mc 9,43; Mt 25,41; Kh 14,10-11).
Lửa dùng trong việc thờ phượng: “Vào đúng thời đúng buổi, các ngươi sẽ chăm lo dâng lên Ta lễ vật, lương thực, dưới hình thức hỏa tế nghi ngút hương thơm, làm thỏa lòng Ta” (Ds 28,2; x, Lv 24,7; 1Sm 7,9; 2Sb 13,11; Er 3,3).
Lửa đáp lại các lời cầu xin: “Vua (Đavít) kêu cầu Đức Chúa và Người đã đáp lời, cho lửa từ trời xuống trên bàn thờ toàn thiêu” (1Sb 21,26; x. 1V 18,38; 2V 1,10; 2Sb 7,1).
Nghĩa biểu trưng của lửa:
- Sự hiện diện và quyền năng Chúa như khi Chúa hiện ra với ông Môsê (Xh 3,2); trong ngày lễ Ngũ Tuần (Cv 2,3). (x. Xh 13,21; 19,18; Lv 9,24; Đnl 4,36; Tl 6,21; 13,20; 2V 2,11; Tv 50,3; 97,3; Gr 23,29).
- Phán xét: “Vì này Ngày ấy đến sẽ thiêu rụi chúng” (Ml 3,19; hay 4,1; x. Đnl 4,26; Is 66,15-16; Gr 5,14; 48,45; Ed 22,20; Am 1,4; 1Cr 3,15).
- Thanh tẩy hay thử luyện (1Pr 1,7; x. Ds 31,23; Is 48,10; Dcr 13,9; Ml 3,2; 1Cr 3,13; Kh 3,18).
- Nhiệt tình: “ ... vì nhiệt tâm lo việc nhà Chúa, mà tôi đây sẽ phải thiệt vào thân” (Ga 2,17; x. Tv 69,9; Gr 20,9; Lc 24,32; 2Tm 1,6).
- Sức mạnh phá hủy: “cái lưỡi này là một ngọn lửa ...” (Gr 3,6; x. Cn 6,27-29; 16,27; Is 9,18; 43,2).n
LM. PHẠM QUỐC TÚY - GIÁO PHẬN PHÚ CƯỜNG
Bình luận