Humanismus Christianus, Christian Humanism; Humanisme Chrétien.
Nhân: người; bản: gốc, cội rễ. Nhân bản: căn tính của con người.
Nhân bản Kitô giáo là hệ thống quan niệm Kitô về căn tính của con người, vốn được biểu hiện trong các mối tương quan: giữa con người với Thiên Chúa; giữa con người với nhau; giữa con người với vũ trụ (x. Học thuyết xã hội của Giáo hội Công giáo (HTXH) 6-7).
![]() |
Trong tương quan với Thiên Chúa, con người là loài thụ tạo và là con cái của Ngài. Nên họ đón nhận Thiên Chúa như Chủ của mình, trong khi đó, nhiều thứ nhân bản mới loại trừ Thiên Chúa (MV 7)
Trong tương quan giữa con người, tất cả đều là anh em với nhau vì cùng có một Cha chung là Thiên Chúa. Vì thế, nền nhân bản Kitô giáo mang tính liên đới, liên ngôi vị, tôn trọng con người..., phù hợp với những tiêu chuẩn thuộc kế hoạch yêu thương của Thiên Chúa trong lịch sử (x. HTXH 6-7).
Trong tương quan với vũ trụ, con người không phải là chủ mà là người quản lý thay mặt Thiên Chúa, vì lợi ích chung của muôn loài. Vì thế, nền nhân bản Kitô giáo coi trọng và liên đới trong trách nhiệm bảo vệ môi trường sống (x. MV 55).
Nhân bản Kitô giáo là một nền nhân bản toàn diện và liên đới, “vì thế tạo ra một trật tự xã hội, kinh tế và chính trị mới, đặt nền tảng trên phẩm giá và tự do của mỗi người... Nền nhân bản này có thể trở thành hiện thực nếu mỗi cá nhân và mỗi cộng đồng biết vun trồng các đức tính luân lý và xã hội nơi bản thân mình và phổ biến chúng trong xã hội" (x. HTXH 19).
Tiểu ban Từ vựng - UBGLĐT/HĐGMVN
Bình luận